Các nghiên cứu dược lý hiện nay chứng minh rằng Kỷ tử, một loại thuốc bổ nổi tiếng và là thực phẩm lành mạnh lâu đời không có tác dụng phụ ở châu Á, có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa và có thể cải thiện khả năng miễn dịch. Bên cạnh đó, β -carotenes chứa trong thảo mộc này là sắc tố thị giác quan trọng và chất chống oxy hóa mạnh; Lutein và Zeaxanthin - hai loại carotenoid phổ biến trong Kỷ tử, là thành phần sắc tố vàng của hoàng điểm trong võng mạc của người. Hai hợp chất này cũng được báo cáo là có tác dụng bảo vệ thần kinh theo cơ chế chống oxy hóa trong các bệnh nguy hiểm đến thị lực, như viêm võng mạc bẩm sinh, bệnh võng mạc tiểu đường và thoái hóa võng mạc do ánh sáng.  Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Feng-Chi Hsieh và cộng sự (Đại học Y Cao Hùng – Đài Loan) đã chứng minh rằng cả hai chất chiết xuất từ ​​dung dịch nước và ethanol của Kỷ tử đều thể hiện các hoạt động chống oxy hóa và ngăn ngừa tổn thương DNA do chiếu xạ tia UVB, apoptosis của các tế bào ARPE 19 - tế bào biểu mô sắc tố võng mạc, là do Kỷ tử rất giàu chất chống oxy hóa, bao gồm polysacarid ưa nước, flavonoid kỵ nước, caroten axit ascorbic và riboflavin. Trong đó, chiết xuất ethanol của Kỷ tử có tác dụng chống oxy hóa mạnh hơn chiết xuất nước, cho thấy các thành phần polyphenolic có thể làm tăng các hoạt động chống oxy hóa của chiết xuất ethanol, quét sạch các gốc tự do, cải thiện tình trạng viêm và lưu lượng máu ở mắt. Dựa trên kết quả của nghiên cứu hiện tại, Feng-Chi Hsieh và cộng sự kết luận rằng cả chiết xuất nước và ethanol của Kỷ tử đều bảo vệ các tế bào ARPE-19 khỏi chu kỳ tế bào G2/M do phơi nhiễm UVB thông qua việc giảm tổn thương DNA nội sinh.  Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên mô tả hoạt động bảo vệ tế bào của chiết xuất Kỷ tử trong tổn thương DNA do UVB gây ra trên các tế bào ARPE-19 có thể tương quan với ba con đường truyền tín hiệu bao gồm PPAR - Peroxisome tăng sinh - thụ thể hoạt hóa, Integrin -  thụ thể xuyên màng điều khiển các chức năng khác nhau của tế bào, bao gồm kết dính bạch cầu đơn nhân và hình thành tế bào bọt và TLR - triggered phản ứng viêm trong nhiễm trùng huyết gây ra. Nghiên cứu sâu hơn về chiết xuất ethanol của Kỷ tử sẽ có lợi cho việc ngăn ngừa các bệnh liên quan đến thoái hóa võng mạc trong tương lai. Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Cơ chế bảo vệ tế bào biểu mô sắc tố võng mạc của chiết xuất Kỷ tử Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

(LBA: chiết xuất nước, LBE: chiết xuất ethanol) Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

  Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Thành phần của các phân đoạn Caroten hoạt tính sinh học trong Kỷ tử Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

13- or 13’-cis-β-carotene (8.97 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

 all-trans- -β-carotene (16.6 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

9- or 9’-cis-β-carotene (10.3 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

neoxanthin (13.2 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

all-trans-βcryptoxanthin (53.3 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

9- or 9’-cis-β- -cryptoxanthin (5.61 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

9- or 9’-cis-zeaxanthin (39.3 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

13- or 13’-ciszeaxanthin (4.85 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

15- or 15’–cis-zeaxanthin (32.8 mg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

all-transzeaxanthin (1326 mg/g) – Wang và cộng sự (2010) Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

  Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

all-trans-zeaxanthin (1.4 μg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

all-trans-β- -carotene (23.7 μg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

 zeaxanthin monopalmitate (11,3–62.8 μg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

β-cryptoxanthin monopalmitate (32.9–68.5 μg/g), Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

zeaxanthin dipalmitate (1143.7 μg/g) – Inbaraj và cộng sự (2008) Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Thành phần Phenolic và Vitamin C trong Kỷ tử Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Thông số khả năng bắt giữ gốc tự do của Chiết xuất Kỷ tử bằng một số phương pháp Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Tài liệu tham khảo Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3791792/ Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6247443/ Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

  Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn. Bài viết được sao chép từ trang https://myopic.vn.

Tin nổi bật

Hỏi - Đáp

Trẻ dưới 6 tuổi không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài khoa học "Đánh giá hiệu quả cải thiện thị lực của Siro thảo dược Myopic SAMAN trên người bị cận thị ở độ tuổi 6 - 12". Vì thế chúng tôi khuyến cáo không sử dụng cho trẻ dưới 6 tuổi.
Trên thực tế lâm sàng, chúng tôi nhận định: ở người trưởng thành, cơ thể mi và cơ co đồng tử đã ổn định và ngưỡng kích thích trơ lì dần... khả năng điều tiết khúc xạ cho điểm ảnh ở đáy mắt cũng kém dần... vì vậy Myopic SAMAN kém đáp ứng với đối tượng này. Myopic SAMAN có thể giảm các triệu chứng nhức mỏi mắt, chảy nước mắt thụ động ở người trưởng thành.
Theo kết quả thử nghiệm lâm sàng của Viện Y học bản địa Việt Nam, rút ra nhận định ở độ tuổi 6-12 thị lực của trẻ cải thiện 1-2 điểm (trên thang 10) sau 1 tháng sử dụng. Có một tỉ lệ không nhỏ cận thị nhẹ và chớm cận đã phục hồi thị lực hoàn toàn. Cho nên, chúng tôi không cam kết sự phục hồi này là phổ biến trên tất cả người dùng.

Với cận thị trục là loại cận thị mà nhãn cầu có hình oval theo đó trục nhãn trước sau (AL) bị dài ra nên điểm hội tụ quang ảnh không tới võng mạc, cần dùng 6 - 9 tháng.

Với cận thị đơn thuần là loại cận thị có nhãn cầu hình tròn bình thường nhưng vì sự điều tiết quá mức dẫn tới khúc xạ ảnh hội tụ trước võng mạc, cần dùng 3 – 6 tháng.

Theo kết quả nghiên cứu thử nghiệm của Viện Y học bản địa Việt Nam, Myopic SAMAN hoàn toàn không gây biến đổi tiêu cực tới các chỉ số tế bào máu, sinh hóa máu của các tình nguyện viên tham gia. Trên thực tế lâm sàng, chúng tôi chưa ghi nhận bất cứ một tác dụng không mong muốn nào khi sử dụng sản phẩm. Chúng tôi có ghi nhận hai tác dụng phụ là cải thiện trí nhớ và cải thiện giấc ngủ.
Theo cơ chế của Y học cổ truyền, bài thuốc cổ phương nền tảng nghiên cứu ra sản phẩm Myopic SAMAN có khả năng cải thiện tình trạng loạn thị kèm theo.
  • Động viên, khích lệ trẻ hiểu được tầm quan trọng của việc có một đôi mắt sáng.
  • Tăng cường cho trẻ sử dụng mỡ động vật nhằm mục đích bổ sung nguyên liệu cho việc phục hồi tế bào thị giác. Theo Giáo sư Lê Minh đã viết trong sách Thực y, tỷ số mỡ động vật/dầu thực vật cho trẻ là 7:3, người trưởng thành là 5:5, người cao tuổi là 3:7.
  • Cho trẻ uống đủ nước để tránh khô mắt: Ước tính lượng nước hằng ngày cho trẻ như sau: Lượng nước uống (ml) = 1.000ml + n x 50 (n = số kg của trẻ – 10). Ví dụ, trẻ nặng 13kg cần: 1.000ml + (3 x 50 ml) = 1.150ml. Trẻ từ 10 tuổi trở lên, lượng nước uống bằng người lớn: 2 – 2,5 lít mỗi ngày.
  • Ăn những thức ăn giàu carotenoid như Gấc, Thanh long đỏ và các loại hoa quả như Việt quất, Đùm đũm, các loại quả có màu đỏ khác
  • Có thể uống thêm nước sắc của 3 quả Dành dành mỗi ngày
  • Ăn đủ chất giàu Vitamin nói chung, đặc biệt 2 Vitamin A, D liều theo chỉ định
  • Người giám hộ trẻ cần hạn chế trẻ sử dụng Smart phone, máy tính bảng... dưới 2h/ngày
  • Tăng cường cho trẻ tham gia các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi ngoài trời.
  • Cho trẻ sử dụng Myopic SAMAN đúng và đủ liều theo hướng dẫn sử dụng.

Bác sỹ Hoàng Đôn Hòa - Phó Chủ tịch Viện Y học bản địa Việt Nam